Bạn cần kiểm tra bảng giá cước vận chuyển hàng không để tính toán và cân đối chi phí vận chuyển của mình. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành vận tải hàng không là có nhiều hãng hàng không, giá cước vận tải hàng không thường xuyên thay đổi, nhiều cảng đến – cảng đi, mỗi loại hàng hóa sẽ thu các loại phí khác nhau nên gây khó khăn, hãy để Alpha Express tổng hợp bảng giá chính xác và rẻ cho quý khách tham khảo.

Cước vận tải hàng không là gì?

Cước hàng không là khoản phí mà khách hàng thực sự phải trả cho công ty, và công ty là đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không. Theo đó, khi có nhu cầu vận chuyển hàng hóa, kiện hàng bằng đường hàng không, bạn có thể sử dụng dịch vụ chuyển phát do đơn vị cung cấp và thanh toán các loại phí liên quan khi sử dụng dịch vụ.

Thông thường, phí vận chuyển mà khách hàng thanh toán cho bên vận chuyển đã bao gồm tất cả các khoản phí, bao gồm các loại thuế và phí áp dụng tại thời điểm vận chuyển. Giá cước thường không cố định mà thay đổi liên tục tùy thuộc vào loại hàng hóa gửi, tuyến đường, thời gian vận chuyển, quãng đường vận chuyển và chính sách của từng đơn vị.

Vì vậy, trên bảng giá cước vận chuyển hàng không thường ghi rõ thời điểm, ngày ban hành có hiệu lực. Dựa vào những thông tin này, bạn sẽ biết được giá cước vận chuyển cụ thể và số tiền thực tế bạn cần thanh toán cho hàng hóa bằng đường hàng không.

Cước vận tải hàng không là gì?
Cước vận tải hàng không là gì?

Xem thêm: Vận tải quốc tế là gì? Các hình thức vận chuyển hàng quốc tế

Cơ sở tính cước

Hàng hóa có thể được tính theo thể tích, trọng lượng nhẹ và khối lượng lớn được tính theo thể tích. Đối với những lô hàng có giá trị cao, phí vận chuyển sẽ được tính dựa trên giá trị khối lượng đơn vị hoặc trọng lượng của lô hàng. Nhưng cước vận chuyển không được thấp hơn cước tối thiểu.

Cước vận tải hàng không được quy định tại Biểu thuế quan hài hòa. Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (International Air Transport Association, gọi tắt là IATA) có quy định về việc tính giá và công bố giá vé máy bay, gọi tắt là TACT (The Air Cargo Tariff).

Cơ sở tính cước
Cơ sở tính cước

Một số loại cước hàng không

Một số loại cước hàng không
Một số loại cước hàng không

Cước hàng bách hoá (GCR – General cargo rate)

Đó là cước dành cho hàng hóa thông thường vận chuyển giữa hai sân bay mà không có bất kỳ khoản phí đặc biệt nào. Phí này thay đổi tùy thuộc vào trọng lượng của hàng hóa. Cước phí này sẽ giảm nếu khối lượng hàng gửi tăng. Có hai loại lô hàng rời:

  • Đối với hàng bách hóa từ 45kg trở xuống áp dụng Biểu cước hàng bách hóa tổng hợp (GCR-N: General General Cargo Rate).
  • Đối với các lô hàng từ 45kg trở lên, giá cước GCR-Q: Premium General Cargo sẽ được áp dụng.

Thông thường, cước vận chuyển được chia thành nhiều mức khác nhau: từ 45kg; 45kg đến 100kg; 100kg đến 250kg; 250kg đến 500kg; 500kg đến 1000kg; 1000 đến 2000kg…

Phí vận chuyển thông thường được coi là phí vận chuyển cơ sở và được dùng làm cơ sở để tính phí cho các mặt hàng không tính phí riêng.

Cước tối thiểu (M – Minimum rate)

Mức giá thấp nhất mà một hãng hàng không có thể tính cho hàng hóa, có tính đến các chi phí cố định mà hãng hàng không phải chịu trong quá trình vận chuyển. Trên thực tế, phí vận chuyển thường bằng hoặc cao hơn mức tối thiểu.

Giá vé áp dụng cho hàng hóa đặc biệt được vận chuyển trên một tuyến đường cụ thể. Mục đích chính của Vận chuyển hàng hóa đặc biệt là cung cấp cho người gửi hàng mức giá cạnh tranh, tiết kiệm cho người gửi hàng bằng vận tải hàng không và cho phép sử dụng tối ưu năng lực của hãng hàng không.

Cước phân loại hàng (class rate)

Giá cước này áp dụng cho trường hợp bản thân hàng hóa không có cước vận tải, thường được tính theo phần trăm tăng hoặc giảm của giá cước chung và được áp dụng cho một số loại hàng hóa tại các khu vực cụ thể.

Các vật phẩm thường được sử dụng là: Động vật sống (150% GCR), Vật phẩm có giá trị cao, Vàng, Bạc, Đá quý (200% GCR), Sách, Báo, Tạp chí, Sách cho người mù (50% GCR), Di vật…

Cước hàng gửi nhanh (Priority rate)

Phí này được gọi là phí ưu tiên và áp dụng cho các lô hàng yêu cầu giao hàng trong vòng 3 giờ kể từ khi giao cho người vận chuyển. Chuyển phát nhanh thường bằng 130% đến 140% so với chuyển phát thường thông thường.

Cước container (Container rate)

Hãng sẽ áp dụng mức giá cước vận chuyển thấp hơn nếu lô hàng được đóng trong container phù hợp để vận chuyển bằng đường hàng không.

Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ gửi hàng đi Mỹ uy tín, giá rẻ

Cách tính cước vận chuyển hàng không

Cước vận tải hàng không được quy định tại Biểu thuế quan hài hòa. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) có quy định về nguyên tắc tính cước, phương thức tính cước và ban hành trong biểu cước vận chuyển hàng không TACT (The Air Cargo Tariff).

Cách tính cước vận chuyển hàng không
Cách tính cước vận chuyển hàng không

Công thức tính phí xử lý như sau:

Cước hàng không = Đơn giá cước x Khối lượng tính cước

Nhìn vào công thức ta thấy để tính được cước vận chuyển của từng lô hàng cần chú ý đến 2 đại lượng: Đơn giá và Khối lượng

Đơn giá cước (rate)

Đây là số tiền bạn phải trả cho mỗi đơn vị phí (ví dụ: $15/kg).

Nhà vận chuyển sẽ công bố bảng giá dựa trên khối lượng của từng lô hàng. Ví dụ, ASL Corporation công bố danh sách giá cước vận tải hàng không quốc tế tại đây.

Tại đây, cước vận chuyển thay đổi tùy theo khối lượng hàng hóa và được chia thành các khoảng sau:

  • Dưới 45kg
  • Từ 45 đến dưới 100kg
  • Từ 100 đến dưới 250kg
  • Từ 250 đến dưới 500kg
  • Từ 500 đến dưới 1000kg,…

Cách viết tắt thường thấy là: -45, +45, +100, +250, +500kg …

Khối lượng tính cước

Đó là trọng lượng thực tế hoặc trọng lượng thể tích của hàng hóa được vận chuyển. Đặc biệt:

Trọng lượng thực tế: trọng lượng thực tế của đơn hàng (chẳng hạn như 300kg)

Trọng lượng thể tích: Là trọng lượng quy đổi từ thể tích của lô hàng theo công thức chung do Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế quy định. Công thức tính: khối lượng = khối lượng hàng: 6000.

Sở dĩ khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không bạn phải chọn một trong hai khối lượng này để tính cước, bởi vì:

  • Khả năng chuyên chở của máy bay bị hạn chế.
  • Đối với những hàng hóa cồng kềnh, cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích trong quá trình vận chuyển thì việc xác định hệ số tính tiền sẽ dễ dàng hơn bằng cách sử dụng phương pháp quy đổi thể tích – trọng lượng.
  • Hàng hóa có kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ và không gian nhỏ được tính theo khối lượng thực tế.

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về trọng lượng thực tế và trọng lượng quy đổi khi tính chi phí vận chuyển hàng không, bạn có thể tham khảo 2 ví dụ sau:

Ví dụ 1: Khối lượng thực lớn hơn khối lượng thể tích

Công ty A có nhu cầu nhập khẩu 2 kiện hàng, mỗi kiện có khối lượng 100kg, kích thước (dài x rộng x cao) là 100 x 40 x 40 (cm). Ta có, cách tính khối lượng như sau:

Trọng lượng thực tế=100×2=200kg

Khối lượng thể tích = [(100 x 40 x 40) x 2]: 6000 = 53,33kg

Có thể thấy khối lượng thực tế lớn hơn trọng lượng thể tích nên khi tính cước sẽ tính giá theo khối lượng thực tế là 200kg.

Ví dụ 2: Khối lượng thực nhỏ hơn khối lượng thể tích

Công ty B cần nhập khẩu 2 kiện hàng, mỗi kiện có trọng lượng 50kg, có kích thước (dài x rộng x cao) là 100 x 50 x 70. Ta có, cách tính thể tích như sau:

Trọng lượng thực tế=2×50=100kg

Khối lượng thể tích = [(100 x 50 x 70) x 2] : 6000 = 116, 67kg

Do đó, khối lượng thực tế nhỏ hơn so với trọng lượng thể tích nên cước phí tính theo trọng lượng thể tích là 116,67kg.

Nếu lô hàng có nhiều kiện với kích thước khác nhau, bạn tính thể tích của từng kiện rồi chia tổng cho 6000 để ra trọng lượng theo thứ nguyên.

Công thức tính khối lượng thể tích của hãng chuyển phát nhanh

Công thức tính trọng lượng thể tích của hãng chuyển phát nhanh tương tự như công thức chung do IATA đưa ra. Tuy nhiên, con số này sẽ không chia hết cho 6000 mà sẽ được thay thế trong chính sách của mỗi hãng.

Vì vậy, tại Việt Nam, DHL sử dụng công thức sau để tính khối lượng:

Trọng lượng thể tích = dài x rộng x cao / 5000

Áp dụng công thức này cho ví dụ 2, ta có phép tính:

Khối lượng thể tích = [(100 x 50 x 70) x 2]/ 5000 = 140kg

Do đó, khối lượng đã tăng lên rất nhiều so với Ví dụ 2. Sự gia tăng như vậy sẽ có lợi cho người vận chuyển.

Xem thêm: Dịch vụ gửi hàng đi Úc giá rẻ, uy tín, nhanh chóng

Các loại cước gửi hàng máy bay

Có nhiều loại phí vận chuyển, áp dụng cho hàng bách hóa, hàng đặc biệt, hoặc theo một số điều kiện nhất định… Các loại phí vận chuyển phổ biến như sau:

Các loại cước gửi hàng máy bay
Các loại cước gửi hàng máy bay
  • Cước thông thường (Normal Rate)
  • Cước tối thiểu (Minimum Rate – MR): Là mức tối thiểu được các hãng hàng không chấp nhận khi vận chuyển hàng hóa. Đó là chi phí cố định cho hãng vận chuyển, vì vậy mức giá thấp hơn không hiệu quả và họ không muốn làm bất cứ điều gì về nó. Thông thường, hầu hết các lô hàng đều có phí vận chuyển cao hơn phí vận chuyển tối thiểu.
  • Cước hàng bách hóa (General Cargo rate – GCR): Vận chuyển thông thường là phí vận chuyển cơ sở, được tính cho các lô hàng không đủ điều kiện hưởng bất kỳ mức phí vận chuyển ưu đãi hoặc giảm giá nào từ hãng vận chuyển. GCR được sử dụng làm cơ sở để tính phí cho các mặt hàng không có phí riêng.
  • Cước hàng theo loại (Class Cargo rate): Áp dụng đối với hàng hóa đã được phân loại cụ thể như: vật có giá trị (vàng, bạc… cộng cước = 200% cước thông thường), động vật sống (= 150% cước cục), sách, báo, hành lý… (= 50% phí bộ phận).
  • Cước hàng gửi nhanh (Priority rate): Hàng được ưu tiên giao nhanh hơn nên chi phí vận chuyển thường cao hơn 30-40% và đắt nhất trong các loại hình vận chuyển hàng không.
  • Cước container (Container rate): Giá vận chuyển thấp hơn áp dụng cho các lô hàng được đóng gói trong công-te-nơ hàng không (trái ngược với công-te-nơ đường biển).

Khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, ngoài việc thanh toán tiền cước hàng không, chủ hàng còn phải trả thêm một số loại phí khác như: DO, phí xếp dỡ, phí sân bay,… Những khoản này chiếm tỷ lệ nhỏ và sẽ không được đề cập.

Trên đây Alpha Express đã giới thiệu những nội dung chính liên quan đến cước vận chuyển hàng không. Hy vọng mang đến thông tin tham khảo hữu ích cho bạn đọc.

Đánh giá dịch vụ post
0988224806
LIÊN HỆ