Logistics được đề cập rất nhiều trong quá trình vận hành. Và với thị trường thương mại mạnh mẽ như hiện nay, để bước chân ra vùng biển lớn thì các doanh nghiệp cần trang bị cho mình những kiến thức về ngành này. Dưới đây là một số thuật ngữ trong logistics được sử dụng nhiều nhất bạn có thể tham khảo.

Một số thuật ngữ trong logistics
Một số thuật ngữ trong logistics

Tại sao cần phải biết các thuật ngữ trong logistics?

Trong bất cứ ngành nghề nào cũng sẽ có một quy chuẩn quốc tế chung để căn cứ vào đó sẽ có sự thống nhất trong giao tiếp giữa các bên. Và trong giai đoạn toàn cầu hóa, việc trong bị những kiến thức trong kinh doanh nói chung và trong logistics nói riêng là điều vô cùng quan trọng. Và bước đầu để thực hiện điều này là bạn phải có cái nhìn chính xác về ý nghĩa của các thuật ngữ trong logistics.

Tổng hợp các thuật ngữ trong logistics bạn cần biết

All in rate – Cước toàn bộ

Đây là tổng số tiền cước phí gồm có: cước thuê tàu, các loại phụ phí và chi phí bất thường khác mà người thuê cần phải trả cho người chuyên chở

ABC (Activity-based costing) – mô hình kế toán chi phí

Đây là mô hình dùng để tính toán các chi phí dựa trên thời gian hoạt động dành cho các hoạt động liên quan đến sản phẩm và dịch vụ

AFR (Advance Filing Rules) – Khai hải quan điện tử đi Nhật

Bắt đầu từ tháng 3 năm 2014, tất cả hàng hóa muốn nhập vào Nhật Bản phải kê khai phí hải quan theo tiêu chuẩn AFR. Chuẩn này được Nhật Bản đưa ra với mục đích quản lý an toàn hàng hóa nhập khẩu vào Nhật. Nếu bạn khai báo chậm tương đương bạn bị phạt 5000 USD thậm chí còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

AMS (Automatic Manifest System) – Khai hải quan điện tử đi USA

AMS là hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa bằng tất cả các phương thức xuất nhập khẩu cũng như ở trong nội địa Hoa Kỳ và do cơ quan Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ thiết lập sau sự kiện ngày 9/11

Air freight – Cước hàng không

Air freight - cước phí khi vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không
Air freight – cước phí khi vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không

Đây là cước phí người gửi hàng cần phải trả cho hãng vận chuyển hàng không khi hàng hóa được vận chuyển bằng phương tiện máy bay.

Amendment fee: Phí sửa đổi vận đơn (B/L)

Đây là loại phí chủ hàng hóa cần phải trả khi muốn thay đổi bất cứ một nội dung gì trong vận đơn sau khi quá thời hạn do hãng tàu quy định. Và thường là sau khi vận đơn đã được phát hành.

BO (Booking Confirmation)

Đây là đơn xác nhận khi đã hoàn tất các thủ tục liên quan đến đặt hàng trước của khách hàng (bên xuất khẩu) với chủ hãng tàu, hãng hàng không. 

Với mỗi đơn vị vận chuyển sẽ có một mẫu BO riêng. Tuy nhiên, những thông tin cần được xác nhận trên mẫu BO cơ bản là giống nhau như: tên hãng tàu, số hiệu, số lượng hàng hóa, tải trọng, lượng cont,…

B/L (Bill of Lading) – Vận đơn đường biển

Mẫu chứng từ Bill of Lading
Mẫu chứng từ Bill of Lading

B/L là chứng từ được các hãng tàu cung cấp cho người gửi hàng sau khi họ đã booking. B/L phải thể hiện được các thông tin về hàng hóa, phải có chữ ký của người đại diện được ủy quyền bên vận chuyển, bên gửi hàng và người nhận.

BAF (Bunker Adjustment Factor) – Phụ phí giá dầu chênh lệch

BAF là một khoản phụ phí (ngoài cước biển) của hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp vào chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu.

CFS (Container Freight Station) – Trạm container hàng lẻ (Kho CFS)

Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất nhập khẩu thì các công ty cung cấp dịch vụ vận tải sẽ phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại thì họ sẽ thu phi CFS

CY (Container Yard) – Bãi container

Bãi Container
Bãi Container

Toàn bộ các bãi container đều thuộc khu vực trong cảng biển hoặc ở cảng cạn. Đây là khu vực được sử dụng để chứa các container FCL (hàng nguyên container) đã được dỡ từ tàu chở hàng xuống hoặc những container trước khi đưa lên tàu.

CIC (Container Imbalance Charge) – Phụ phí mất cân đối vỏ container

Phụ phí CIC là phụ phí cân bằng container, phụ phí này các hãng tàu thu nhằm mục đích bù đắp chi phí vận chuyển container rỗng về nơi có nhu cầu xuất hàng để shiper có container đóng hàng.

CAF (Currency Adjustment Factor) – Phụ phí sụt giá tiền tệ

CAF là khoản phụ phí cước biển mà hãng tàu phải thu từ chủ hàng để bù đắp vào chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.

COD (Change of Destination)

Là loại phụ phí hàng tàu thu để bù đắp vào các chi phí phát sinh ở trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

CIF (Cost, Insurance, Freight)

CIF là một trong các điều khoản thuộc hợp đồng thương mại quốc tế. CIF gồm có:

  • C – Cost: chi phí
  • I – Insurance: bảo hiểm
  • F – Freight: cước phí

Cấu trúc tên gọi của một bảng CIF: CIF + tên cảng đến, số hợp đồng thương mại

Customs Declaration: Tờ khai hải quan

Là chứng từ kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

CCL (Container Cleaning Fee): Phí vệ sinh container

Phụ phí vệ sinh thùng container rỗng
Phụ phí vệ sinh thùng container rỗng

Đây là khoản phí doanh nghiệp cần phải trả cho hãng tàu để vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu lấy container về kho và trả lại container rỗng tại các bãi để vỏ.

Certificate of Origin (CO): Giấy chứng nhận xuất xứ

Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng từ cho biết xuất xứ cụ thể của hàng hóa, hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, quốc gia nào.

DDC (Destination Delivery Charge) – Phụ phí giao hàng tại cảng đến

Loại phụ phí này không giống như tên gọi của nó, phụ phí này không liên quan gì đến giao hàng thực tế cho người nhận mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp vào chi phí dỡ hàng ở tàu, sắp xếp container trong cảng và chi phí ra vào cổng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là chi phí phát sinh ở cảng đích.

Delivery Order: Lệnh giao hàng

Là chứng từ do hãng tàu phát hành khi tàu cập cảng được cấp cho người nhận hàng để làm thủ tục lấy hàng ở cảng.

Direct Bill of Lading: Vận đơn đi thẳng

Là loại vận đơn đường biển cấp cho lô hàng được chở thẳng từ cảng gửi hàng đến cảng đích không qua chuyển tải.

Demurrage (DEM): Phí lưu container tại cảng

Đây là phí lưu container tại bãi của cảng tính từ ngày tàu cập cảng, sau khi đã hết số ngày miễn phí theo chính sách của hãng tàu.

Dangerous Goods (DG): Hàng nguy hiểm

Hàng hóa nguy hiểm là những loại hàng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ có thể phát sinh những sự cố như ăn mòn, ngộ độc, bùng cháy, bùng nổ, phóng xạ… gây thiệt hại lớn đến tính mạng con người, huỷ hoại hàng hoá, làm hư hỏng phương tiện, công trình.

EBS (Emergency Bunker Surcharge) – Phụ phí xăng dầu

EBS là phụ phí xăng dầu cho tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí hao hụt do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu.

ETA (Estimated Time of Arrival) – Thời gian dự kiến hàng tới cảng đến

ETA - thời gian dự kiến tàu đến cảng
ETA – thời gian dự kiến tàu đến cảng

ETA là thời gian dự kiến mà lô hàng sẽ đến cảng đích. Đích đến này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện giao hàng nhưng thông thường được dùng để phản ánh tên một cảng biển hoặc cảng hàng không. Phương thức vận chuyển có thể là hàng không, đường biển hoặc vận chuyển nội địa như tàu lửa hoặc xe tải.

ETD (Estimated Time of Departure) – Thời gian dự kiến rời cảng

ETD là thời gian khởi hành dự kiến của lô hàng. Thời gian này sẽ được căn cứ dựa trên thông tin hành trình của phương tiện vận chuyển, do người vận chuyển cung cấp dựa trên nhiều yếu tố như: tốc độ phương tiện, thời tiết, hành trình trước đó của phương tiện vận chuyển…

FAF (Fuel Adjustment Factor) – Phụ phí nhiên liệu

FAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu.

Freight collect: cước phí trả sau

Là loại cước phí mà người nhận hàng sẽ phải trả tại cảng đến, thường là khi mua hàng theo điều kiện giao hàng FOB hoặc ExW.

Freight Prepaid: Cước phí trả trước

Là cước được trả trước tại cảng xếp, thường là khi mua bán hàng hóa theo điều kiện C hay D.

FTL (Full Truck Load): Hàng giao nguyên xe tải

Là thuật ngữ chỉ việc người chuyên chở nhận vận chuyển bằng xe tải chở đầy hàng cho 1 khách hàng duy nhất.

GW/NW (Gross/Net Weight) – Trọng lượng cả bao bì/Trọng lượng tịnh

Gross Weight là trọng lượng của cả bao bì bao gồm trọng lượng của vật thể NW và vỏ bọc/hộp đựng. Net Weight là trọng lượng của vật thể không bao gồm trọng lượng bao bì đóng gói.

INCOTERMS

Incoterms là từ viết tắt của cụm từ trong tiếng Anh là International Commerce Terms. Đây tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương.

Inbound Logistics

Là hoạt động quản lý nguyên nhiên vật liệu từ nhà cung cấp đưa vào quá trình sản xuất hoặc lưu trữ.

Key Performance Indicator (KPI)

Là chỉ số đánh giá hiệu quả công việc, là công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả công việc được thể hiện qua số liệu, tỷ lệ, chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động của các tổ chức hoặc bộ phận chức năng của công ty hay doanh nghiệp cá nhân.

LCL (Less than Container Load) – Hàng lẻ

LCL là cách thức vận chuyển hàng hoá khi chủ hàng không đủ hàng để đóng nguyên một container, mà cần ghép chung với một số lô của chủ hàng khác.

Lift on-Lift off (Lo-Lo): Phí nâng hạ

Đây là loại phí trả cho cảng khi cảng thực hiện nghiệp vụ nâng hạ cont từ bãi tập kết lên xe vận chuyển hoặc hạ cont từ xe xuống bãi tập kết.

Lashing: Chằng, buộc

Lashing - phí buộc hàng hóa cố định
Lashing – phí buộc hàng hóa cố định

Đây là thuật ngữ chỉ việc chằng, buộc, cố định hàng hóa 1 cách chắc chắn, đảm bảo đúng quy định trong và trên các phương tiện vận chuyển như container, tàu, xe tải…

Overweight: Quá tải

Đây là thuật ngữ chỉ việc phương tiện vận tải chở lượng hàng hóa vượt quá trọng lượng hàng hóa cho phép.

Outbound Logistics

Là việc quản lý quá trình dịch chuyển và lưu trữ sản phẩm từ nơi sản xuất đến người sử dụng cuối cùng.

PSS (Peak Season) – Phí mùa cao điểm

Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng 8 đến tháng 10, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.

POL (Port of Loading) – Cảng xếp hàng

POL là nơi hãng tàu nhận hàng để xuất. Và tùy vào việc thanh toán bằng LC hay TT mà yêu cầu hãng tàu để thể hiện cho phù hợp hoặc book tàu cho đúng yêu cầu LC.

Place of receipt: Địa điểm nhận hàng

Nơi người chuyên chở đến nhận hàng từ người gửi hàng.

Place of Delivery: nơi giao hàng

Kho hay bất kì địa điểm nào mà người nhận hàng muốn nhận hàng.

Port of Transit: Cảng chuyển tải

Là cảng mà hàng được chuyển tiếp sang phương tiện khác để tiếp tục hành trình đến cảng đích.

PCS (Port Congestion Surcharge): Phụ phí tắc nghẽn cảng

Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì chi phí về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).

Stock-Keeping Unit (SKU)

Là đơn vị phân loại hàng hóa tồn kho bằng cách phân loại hàng hóa giống nhau về hình dạng, chức năng… dựa trên một chuỗi các kí tự gồm số và/hoặc chữ. Có thể gọi nôm na là “mã hàng hóa”.

Storage charge: Phí lưu kho

Chi phí lưu giữ lô hàng tại kho.

Straight BL: vận đơn đích danh

Là vận đơn ghi đích danh tên người nhận hàng mà không kèm theo chữ “Theo lệnh – To order”. Như vậy, chỉ có người này mới có quyền nhận hàng đã nêu trong vận đơn. Vận đơn đích danh là loại vận đơn không thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu (Non-endorsed bill of lading).

Shipping Lines: Hãng tàu

Là các doanh nghiệp sở hữu hoặc khai thác đội tàu container phục vụ nhu cầu chuyên chở hàng hóa.

THC (Terminal Handling Charge) – Phụ phí xếp dỡ

Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phụ phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…

Unit Load Device (ULD)

Là thuật ngữ chỉ các thiết bị dùng để chất hàng trong quá trình vận chuyển hàng hóa đường hàng không. Các thiết bị này thường là các loại container hàng không, cao bản (pallet).

Valuation Charges

Cước vận chuyển tính cho người gửi hàng khai báo giá trị hàng hóa cao hơn mức giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở.

Warehouse Management System (WMS)

Hệ thống quản lý kho, thường là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý kho hàng của doanh nghiệp nhằm thực hiện các chức năng kiểm soát và theo dõi các chuyển giao và lưu trữ các nguồn lực sẵn có.

Waybill – Giấy gửi hàng

Là chứng từ do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng, trong đó có mô tả hàng hóa, địa điểm nhận hàng, giao hàng, tên người gửi/nhận hàng, cước phí…

Trên đây, Alpha Express đã liệt kê danh sách một số thuật ngữ trong logistics phổ biến nhất. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn.

Có thể bạn quan tâm:

Phân Biệt Sự Khác Nhau Giữa Chuyển Hàng Air Express Và Air Cargo 

Shipping Mark Là Gì? Mục Đích – Ý Nghĩa Của Shipping Mark

HS Code Là Gì? Cách Tra Cứu Mã HS Chính Xác Nhất Hiện Nay

0988 224 806
091 763 7588